Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Thành lập1984
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội52 (Vòng loại)
16 (Vòng chung kết)
Đội vô địch
hiện tại
 Anh (lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
 Đức (8 chức vô địch)
Trang webwww.uefa.com/womenseuro/
Euro 2022

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu (tiếng Anh: UEFA Women's Championship hay UEFA Women's Euro) là giải bóng đá chính thức 4 năm một lần giữa các đội tuyển bóng đá nữ châu Âu do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Giải được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1982 và từ năm 1997 được tổ chức 4 năm 1 lần.

Giải đấu tiền thân của Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu bắt đầu vào đầu thập niên 1980 với tên gọi UEFA European Competition for Representative Women's Teams (tạm dịch: Giải các đội tuyển đại diện nữ châu Âu của UEFA). Giải được công nhân là giải vô địch châu Âu từ UEFA vào năm 1990. Hai vòng chung kết 19911995 được sử dụng làm vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới khu vực châu Âu; từ năm 1999, các đội thi đấu vòng loại riêng giống vòng loại của nam.

Từ lần đầu tổ chức cho tới năm 1995 giải có 4 đội tham gia. Giải tăng dần lên thành 8 và 12 đội lần lượt từ các năm 1995 và 2009. Từ năm 2017 giải sẽ có sự góp mặt của 16 đội.[1] Có tất cả tám kì giải vô địch bóng đá nữ châu Âu đã được tổ chức, cộng thêm 3 kì Giải các đội tuyển đại diện nữ châu Âu của UEFA trước đó. Tính đến nay, Đức là quốc gia đoạt chức vô địch nhiều lần nhất với 8 lần lên ngôi.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hai năm 1969 và 1979 tại Ý diễn ra các giải vô địch châu Âu không chính thức.[2][3] Ý lên ngôi ở lần đầu tổ chức còn Đan Mạch vô địch ở giải đấu sau. Vào năm 1980, UEFA quyết định tổ chức giải vô địch nữ châu Âu. Giải đầu tiên kéo dài từ 1982 tới 1984. Đội vô địch đầu tiên là Thụy Điển sau khi đánh bại Anh trong hai lượt trận. 1987 là giải đầu tiên tổ chức tại một địa điểm cố định thay vì thi đấu sân khách – sân nhà. Na Uy tận dụng ưu thế chủ nhà và đánh bại đương kim vô địch Thụy Điển với tỉ số 2–1. Hai năm sau, Tây Đức dù lần đầu vượt qua vòng loại để tham dự vòng chung kết nhưng ngay lập tức lên ngôi sau chiến thắng tại Osnabrück trước Na Uy với tỉ số 4–1.

Ở kì giải tiếp theo giải bắt đầu chính thức có tên gọi UEFA Women's Championship như ngày nay. Tại giải này, đội tuyển Đức trở thành những người đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch sau khi đánh bại Na Uy 3–1 trong hiệp phụ. Giải sau đó vào năm 1993 tại Ý là lần cuối cùng tới nay là lần cuối người Đức không thể đoạt chức vô địch. Na Uy giành danh hiệu thứ hai sau khi vượt qua Ý 1–0. Hai năm sau, Đức bắt đầu giai đoạn thống trị châu Âu với chức vô địch tại Kaiserslautern sau khi đánh bại Thụy Điển 3–2 ở trận đấu cuối cùng.

Tại Euro 1997 tại Na UyThụy Điển, số đội dự VCK được nâng lên 8. Cũng kể từ đây giải cũng không còn giữ tư cách vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới khu vực châu Âu. Đức bảo vệ ngôi vương với chiến thắng 2–0 trước Ý. Tuy nhiên chỉ có 2.221 cổ động viên tới xem trận chung kết, thấp nhất cho một trận chung kết cho tới nay. Vào năm 2001, Euro lần thứ hai được tổ chức tại Đức và là lần đầu tiên xuất hiện bàn thắng vàng do công của Claudia Müller, bàn thắng giúp Đức chiến thắng trước Thụy Điển tại Ulm.

Vòng chung kết thứ 10 tại Phần Lan vào năm 2009 chứng kiến số đội được nâng lên 12. Đức lập kỷ lục chiến thắng cách biệt lớn nhất trong một trận chung kết sau khi hạ Anh 6–2. Kể từ 2017, số đội dự vòng chung kết sẽ là 16 đội.[4]

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Để có mặt tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu, các đội phải vượt qua vòng loại. Thể thức của vòng loại cũng thay đổi theo thời gian. Tại vòng chung kết năm 2013, vòng loại gồm ba giai đoạn. Đầu tiên, 8 đội tuyển xếp hạng thấp nhất của UEFA được chia thành hai bảng. Hai đội nhất bảng cùng các đội còn lại tạo thành 7 bảng đấu: 3 bảng 6 đội và 4 bảng 5 đội. Các đội thi đấu vòng tròn lượt đi và về. 7 đội nhất và đội nhì xuất sắc nhất vượt qua vòng loại. 6 đội nhì còn lại được bốc thăm chia cặp đá play-off. Vòng loại năm 2017 chỉ có hai đội nhì kém nhất đá play-off. 8 đội nhất và 6 đội nhì xuất sắc nhất vượt qua vòng loại. Đội chủ nhà được trao suất trực tiếp từ năm 2005. Trước đó, chủ nhà chỉ được chỉ định sau khi các đội dự vòng chung kết được xác định.

Vòng chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội vượt qua vòng loại được chia thành các nhóm bốc thăm (dựa trên các tiêu chí như chủ nhà, đương kim vô địch, xếp hạng FIFA) để sau đó phân thành các bảng bốn đội. Từ năm 2017 sẽ có 4 bảng bốn đội.

Tại vòng bảng các đội sẽ thi đấu vòng tròn một lượt tính điểm, thắng được ba điểm, hòa được 1 điểm và thua không có điểm nào. Các đội nhất và nhì sẽ đi tiếp vào vòng tứ kết. Vào năm 2009 và 2013 có thêm hai đội thứ ba xuất sắc nhất được quyền đi tiếp. Nếu có nhiều hơn một đội bằng điểm nhau, thứ hạng sẽ được quyết định theo thứ tự ưu tiên: Hiệu số bàn thắng bại, số bàn thắng ghi được,...

Từ vòng tứ kết giải bắt đầu diễn ra theo thể thức loại trực tiếp. Nếu trận đấu hòa sau 90 phút hai đội sẽ bước vào hiệp phụ. Trong khoảng thời gian áp dụng luật bàn thắng vàng nếu đội nào ghi bàn trước trong hiệp phụ sẽ là đội giành chiến thắng. Chỉ có một bàn thắng vàng được đội tuyển Đức ghi trong trận chung kết với Thụy Điển vào năm 2001. Tuy nhiên luật này bị FIFA bãi bỏ từ năm 2004. Nếu hai đội vẫn hòa trong hiệp phụ, trận đấu sẽ bước vào loạt luân lưu 11m để xác định đội giành chiến thắng. Giống như Euro của nam, sẽ không có trận tranh hạng ba dành cho các đội thua bán kết, ngoại trừ bốn giải đấu từ năm 1987 tới 1993.

Các trận chung kết và tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chủ nhà Chung kết Tranh hạng ba Số đội
Vô địch Tỉ số Á quân Hạng ba Tỉ số Hạng tư
1984
Chi tiết
Không có quốc gia đăng cai. Các trận đấu thi đấu hai lượt
Thụy Điển
1–0
0–1 (s.h.p.)
4–3 (p)

Anh
 Đan Mạch Ý 4
1987
Chi tiết
 Na Uy
Na Uy
2–1
Thụy Điển

Ý
2–1
Anh
4
1989
Chi tiết
Tây Đức
Tây Đức
4–1
Na Uy

Thụy Điển
2–1 (s.h.p.)
Ý
4
1991
Chi tiết
 Đan Mạch
Đức
3–1 (s.h.p.)
Na Uy

Đan Mạch
2–1 (s.h.p.)
Ý
4
1993
Chi tiết
 Ý
Na Uy
1–0
Ý

Đan Mạch
3–1
Đức
4
1995
Chi tiết
 Đức
Đức
3–2
Thụy Điển
 Anh Na Uy 4
1997
Chi tiết
 Na Uy
 Thụy Điển

Đức
2–0
Ý
 Tây Ban Nha Thụy Điển 8
2001
Chi tiết
 Đức
Đức
1–0 (gg)
Thụy Điển
 Đan Mạch Na Uy 8
2005
Chi tiết
 Anh
Đức
3–1
Na Uy
 Phần Lan Thụy Điển 8
2009
Chi tiết
 Phần Lan
Đức
6–2
Anh
 Na Uy Hà Lan 12
2013
Chi tiết
 Thụy Điển
Đức
1–0
Na Uy
 Đan Mạch Thụy Điển 12
2017
Chi tiết
 Hà Lan
Hà Lan
4–2
Đan Mạch
 Anh Áo 16
2022
Chi tiết
Anh Anh
Anh
2–1
Đức
 Thụy Điển Pháp 16
2025
Chi tiết
Thụy Sĩ Thụy Sĩ 16

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Vô địch Á quân
 Đức 8 (1989, 1991, 1995, 1997, 2001, 2005, 2009, 2013) 1 (2021)
 Na Uy 2 (1987, 1993) 4 (1989, 1991, 2005, 2013)
 Thụy Điển 1 (1984) 3 (1987, 1995, 2001)
 Anh 1 (2021) 2 (1984, 2009)
 Hà Lan 1 (2017)
 Ý 2 (1993, 1997)
 Đan Mạch 1 (2017)

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Khai mạc chung kết Euro 2009 tại Helsinki, Phần Lan
Pha bóng trong trận đấu giữa ĐứcNa Uy tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2009Tampere, Phần Lan
Đội tuyển Đức trên ban-công tòa thị chính "Römer" ở Frankfurt sau khi vô địch Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2009

Năm lần đầu tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đội tham dự lần đầu
1984  Đan Mạch,  Anh,  Ý,  Thụy Điển
1987  Na Uy
1989  Đức[5]
1991 Không có
1993 Không có
1995 Không có
1997  Pháp,  Nga,  Tây Ban Nha
2001 Không có
2005  Phần Lan
2009  Iceland,  Hà Lan,  Ukraina
2013 Không có
2017  Áo,  Bỉ,  Bồ Đào Nha,  Scotland,  Thụy Sĩ
2021  Bắc Ireland
2025

Thành tích cụ thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
  • – Vô địch
  • H2 – Á quân
  • H3 – Hạng ba
  • H4 – Hạng tư
  • BK – Bán kết
  • TK – Tứ kết
  • VB – Vòng bảng
  •  •  — Không vượt qua vòng loại
  •  ×  — Không tham dự
  •    — Chủ nhà

Trong ngoặc là số đội dự vòng chung kết.

Đội 1984
(4)
1987
Na Uy
(4)
1989
Tây Đức
(4)
1991
Đan Mạch
(4)
1993
Ý
(4)
1995
Đức
(4)
1997
Na Uy
Thụy Điển
(8)
2001
Đức
(8)
2005
Anh
(8)
2009
Phần Lan
(12)
2013
Thụy Điển
(12)
2017
Hà Lan
(16)
2021
Anh
(16)
2025
Thụy Sĩ
(16)
Số VCK
 Anh H2 H4 BK VB VB H2 VB BK CXĐ 9
 Áo × × × × × × BK TK CXĐ 2
 Bắc Ireland × × × × × × VB CXĐ 1
 Bỉ VB TK CXĐ 2
 Bồ Đào Nha VB VB CXĐ 2
 Đan Mạch H3 H3 H3 VB BK VB VB BK H2 VB CXĐ 10
 Đức H4 TK H2 Q 11
 Hà Lan BK VB TK CXĐ 4
 Iceland × × × VB TK VB VB CXĐ 4
 Na Uy H2 H2 BK VB BK H2 BK H2 VB VB CXĐ 12
 Nga × × × × VB VB VB VB VB 5
 Pháp VB VB VB TK TK TK BK CXĐ 7
 Phần Lan BK TK VB VB CXĐ 4
 Scotland VB CXĐ 1
 Tây Ban Nha × BK TK TK TK CXĐ 4
 Thụy Điển H2 H3 H2 BK H2 BK TK BK TK BK CXĐ 11
 Thụy Sĩ VB VB H 3
 Ukraina Thuộc  Liên Xô × VB CXĐ 1
 Ý H4 H3 H4 H4 H2 H2 VB VB TK TK VB VB CXĐ 12
Các đội chưa từng tham dự vòng chung kết Euro nữ

 Albania,  Andorra,  Armenia,  Azerbaijan,  Belarus,  Bosna và Hercegovina,  Bulgaria,  Croatia,  Síp,  Cộng hòa Séc,  Estonia,  Gruzia,  Hy Lạp,  Hungary,  Ireland,  Kosovo,  Latvia,  Liechtenstein,  Litva,  Luxembourg,  Macedonia,  Malta,  Moldova,  Montenegro,  Ba Lan,  România,  San Marino,  Serbia,  Slovakia,  Slovenia,  Thổ Nhĩ Kỳ,  Wales.

Thống kê chung

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tính đến mùa giải 2022)

Thứ hạng Đội Part Pld W D L GF GA GD Pts
1  Đức 11 46 36 6 4 107 27 +80 114
2  Thụy Điển 11 42 22 6 14 72 47 +25 72
3  Na Uy 12 39 16 7 16 51 58 −7 55
4  Anh 9 34 17 3 14 62 53 +9 54
5  Pháp 7 26 11 8 7 39 34 +5 41
6  Đan Mạch 10 33 10 8 15 33 46 −13 38
7  Hà Lan 4 18 10 3 5 27 15 +12 33
8  Ý 12 35 8 7 20 38 63 −25 31
9  Tây Ban Nha 4 16 5 3 8 16 19 −3 18
10  Áo 2 9 4 3 2 8 4 +4 15
11  Phần Lan 4 14 3 3 8 12 27 −15 12
12  Bỉ 2 7 2 1 4 6 7 −1 7
13  Iceland 4 13 1 4 8 7 22 −15 7
14  Nga 5 15 1 3 11 10 31 −21 6
15  Thụy Sĩ 2 6 1 2 3 7 11 −4 5
16  Bồ Đào Nha 2 6 1 1 4 7 15 −8 4
17  Ukraina 1 3 1 0 2 2 4 −2 3
18  Scotland 1 3 1 0 2 2 8 −6 3
19  Bắc Ireland 1 3 0 0 3 1 11 −10 0

Kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]

Số khán giả đông nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất qua các giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp
hạng
Tên cầu thủ Vòng chung kết Tổng
1984 Na Uy
1987
Tây Đức
1989
Đan Mạch
1991
Ý
1993
1995 Na Uy
Thụy Điển
1997
Đức
2001
Anh
2005
Phần Lan
2009
Thụy Điển
2013
Hà Lan
2017
Anh
2022
1 Đức Inka Grings 4 6 10
Đức Birgit Prinz 2 2 1 3 2 10
3 Ý Carolina Morace 2 1 0 0 1 4 8
Đức Heidi Mohr 1 4 1 2 8
Thụy Điển Lotta Schelin 0 1 5 2 8
6 Thụy Điển Hanna Ljungberg 1 2 3 6
Anh Beth Mead 6 6
Đức Alexandra Popp 6 6
9 Ý Melania Gabbiadini 2 1 2 0 5
Na Uy Solveig Gulbrandsen 0 3 0 2 5
Đức Maren Meinert 1 1 1 2 5
Ý Patrizia Panico 1 2 0 2 0 5
Thụy Điển Pia Sundhage 4 0 1 0 5
Anh Jodie Taylor 5 5
Thụy Điển Lena Videkull 0 1 1 3 5
Đức Bettina Wiegmann 0 0 2 1 2 5

Cầu thủ xuất sắc nhất (Cầu thủ Vàng)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên cầu thủ
1984 Thụy Điển Pia Sundhage
1987 Na Uy Heidi Støre
1989 Tây Đức Doris Fitschen
1991 Đức Silvia Neid
1993 Na Uy Hege Riise
1995 Đức Birgit Prinz
1997 Ý Carolina Morace
2001 Thụy Điển Hanna Ljungberg
2005 Phần Lan Anne Mäkinen
2009 Đức Inka Grings
2013 Đức Nadine Angerer
2017 Hà Lan Lieke Martens
2022 Anh Beth Mead

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ Số trận Số bàn thắng
1984 Thụy Điển Pia Sundhage 4 4
1987 Na Uy Trude Stendal 2 3
1989 Na Uy Sissel Grude
Tây Đức Ursula Lohn
2 2
1991 Đức Heidi Mohr 2 4
1993 Đan Mạch Susan Mackensie 2 2
1995 Thụy Điển Lena Videkull 3 3
1997 Ý Carolina Morace
Na Uy Marianne Pettersen
Pháp Angélique Roujas
5 4
2001 Đức Claudia Müller
Đức Sandra Smisek
5 3
2005 Đức Inka Grings 5 4
2009 Đức Inka Grings 6 6
2013 Thụy Điển Lotta Schelin 6 5
2017 Anh Jodie Taylor 6 5
2022 Anh Beth Mead
Đức Alexandra Popp
6 6

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Women's EURO and U17s expanded”. UEFA. ngày 8 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ “Coppa Europa per Nazioni (Women) 1969”. Rsssf.com. ngày 19 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2009.
  3. ^ “Inofficial European Women Championship 1979”. Rsssf.com. ngày 15 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ “Entscheidungen des UEFA-Exekutivkomitees aus Venedig”. UEFA. ngày 8 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ Đức thi đấu với tên gọi Tây Đức tại giải năm 1989.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]